Bảng chữ cái tiếng Anh (tiếng Anh: English alphabet) hiện đại là một bảng chữ cái Latinh gồm 26 chữ cái.

Cách ghép nguyên âm và phụ âm trong tiếng Hàn:

Các nguyên âm ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅣ là các nguyên âm dọc. Theo quy tắc viết chữ Hàn Quốc, các nguyên âm này được đặt bên phải của phụ âm trong âm tiết.

Các nguyên âm ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ là các nguyên âm ngang. Theo quy tắc viết chữ Hàn Quốc, các nguyên âm này được đặt ngay bên dưới phụ âm đầu tiên của một âm tiết.

Lưu ý, khi không có âm phụ nào đứng trước nguyên âm thì âm “ㅇ” sẽ được tự động thêm vào. Lúc này phụ âm “ㅇ” là một “âm câm” và có vai trò như là một ký tự làm đầy.

Ví dụ chữ 이 sẽ được phát âm giống nhưㅣ, còn 으 sẽ được đọc giống như ㅡ

CẤU TẠO CỦA BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG HÀN

Trước đây, bảng chữ cái Hangul có 51 ký tự với 24 chữ tượng hình, tương đương 24 chữ cái trong hệ thống chữ Latinh. 24 chữ cái đơn này được chia thành 14 phụ âm và 10 nguyên âm. Trong đó, 5 phụ âm đơn được nhân đôi thành 5 phụ âm kép và 11 chữ phúc được tạo thành từ 2 phụ âm khác nhau.

Tuy nhiên, qua quá trình cải tiến, hiện nay bảng chữ cái tiếng Hàn chỉ còn 40 kí tự được phân thành 21 nguyên âm và 19 phụ âm. Nhờ nó tinh gọn đã giúp cho việc học tiếng Hàn trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

Phụ âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn

Gồm 19 phụ âm cơ bản và 11 phức tự phụ âm:

Các ký tự phụ âm được cấu thành dựa theo mô phỏng các bộ phận như lưỡi, vòm miệng, răng, thanh hầu sử dụng khi tạo âm thanh.

Âm đầu lưỡi: ㄴ     ㄷ     ㅌ     ㄹ

Quy tắc phát âm tiếng Hàn cơ bản

Nếu âm trước kết thúc bằng một phụ âm và âm sau bắt đầu bằng một nguyên âm thì phụ âm của âm trước sẽ được nối vào nguyên âm của âm sau nó.

Đây là cách phát âm cơ bản mà người học tiếng Hàn nào cũng bắt buộc phải biết đầu tiên.

저는이책을읽었어요 -> 저는이채글일거써요: Tôi đã đọc quyển sách này

ㄱ,ㄷ,ㅂ + ㄱ, ㄷ, ㅂ, ㅅ, ㅈ -> ㄲ, ㄸ, ㅃ, ㅆ, ㅉ: Nếu từ phía trước kết thúc bằng ‘ㄱ,ㄷ,ㅂ”, các từ phía sau bắt đầu bằng “ㄱ, ㄷ, ㅂ, ㅅ, ㅈ” thì các phụ âm này sẽ biến đổi thành các phụ âm đôi “ㄲ, ㄸ, ㅃ, ㅆ, ㅉ”

ㄹ + ㄱ -> ㄲ: Nếu từ phía trước kết thúc bằng “ㄹ”, các từ phía sau bắt đầu bằng “ㄱ” thì các phụ âm này sẽ biến đổi thành phụ âm đôi “ㄲ”

ㄴ, ㅁ + ㄱ, ㄷ, ㅈ -> ㄲ, ㄸ, ㅉ: Nếu từ phía trước kết thúc bằng “ㄹ”, từ phía sau bắt đầu băng “ㄱ, ㄷ, ㅈ” thì các phụ âm này sẽ biến đổi thành phụ âm đôi “ㄲ, ㄸ, ㅉ”

찜닭이좋아하는음식이에요 -> 찜딸기조아하는음시기에요: Gà hầm là món ăn yêu thích của tôi.

ㄹ + ㄷ, ㅅ, ㅈ -> ㄸ, ㅉ, ㅆ: Nếu từ phía trước kết thúc bằng “ㄹ + ㄷ”, từ phía sau bắt đầu bằng “ㄷ, ㅅ, ㅈ ” thì các phụ âm này sẽ biến đổi thành phụ âm đôi “ㄸ, ㅉ, ㅆ”

ㄹ+ ㄴ -> ㄹ+ ㄹ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㄹ”và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄴ” thì phụ âm bắt đầu của từ phía sau sẽ biến thành “ㄹ”

ㄴ+ ㄹ -> ㄹ+ ㄹ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㄴ” và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄹ” thì phụ âm kết thúc của từ phía trước biến thành “ㄹ”

ㄷ, ㅌ + 이 -> 지, 치: Phụ âm cuối của từ phía trước là “ㄷ, ㅌ” gặp từ phía sau là “이”  thì  thành “지, 치”

Phụ âm kết thúc của từ phía trước là “ㅎ” gặp nguyên âm thì “ㅎ” không được phát âm

ㄱ, ㄷ+ ㅎ -> ㅋ, ㅌ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㄱ, ㄷ” và từ phía sau bắt đầu bằng “ㅎ” thì phụ âm bắt đầu của từ phía sau sẽ phát âm thành “ㅋ, ㅌ”

ㅎ+ ㄱ, ㄷ -> ㅋ, ㅌ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㅎ” và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄱ, ㄷ” thì phụ âm bắt đầu của từ phía sau sẽ biến thành “ㅋ, ㅌ”

Từ ghép có nguyên âm “의” bắt đầu âm tiết thứ nhất đọc thành “의”

Từ ghép có nguyên âm “의” ở vị trí âm tiết thứ 2 đọc thành “이”

Trợ từ sở hữu “의” đọc thành “에”

나의가방이에요 -> 나에가방이에요: Là cặp của tôi.

Nếu “의” đi kèm với phụ âm thì đọc thành “이”

Từ phía trước kết thúc bằng nguyên âm (không có patchim) và từ phía sau bắt đầu bởi các phụ âm kép ㄲ, ㄸ, ㅃ, ㅆ, ㅉ thì chúng ta xuống giọng ở âm tiết thứ nhất và nhấn trọng âm ở âm tiết thứ hai

ㄱ+ ㄴ,ㅁ => ㅇ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㄱ” và từ phía sau bắt đầu “ㅁ, ㄴ” thì phụ âm kết thúc của từ phía trước sẽ biến thành “ㅇ”

ㄷ+ㄴ=>ㄴ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㄷ”và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄴ” thì kết thúc phụ âm kết thúc của từ phía trước sẽ thành “ㄴ”

ㅂ+ㄴ => ㅁ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㅂ” và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄴ” thì phụ âm kết thúc của từ phía trước biến thành “ㅁ”

ㅇ,ㅁ+ ㄹ=> ㄴ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㅇ, ㅁ”và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄹ” thì kết thúc phụ âm bắt đầu của từ phía sau sẽ thành “ㄴ”

ㄱ,ㅂ +ㄹ => ㅇ,ㅁ+ ㄴ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㄱ, ㅂ” và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄹ” thì phụ âm kết thúc của từ phía trước sẽ biến thành “ㅇ, ㅁ” và phụ âm bắt đầu của từ phía sau biến thành “ㄴ”

Trên đây là bảng chữ cái tiếng Hàn dịch tiếng Việt chuẩn nhất cho người học. Việc nắm vững bảng ghép chữ này sẽ giúp bạn học tiếng Hàn nhanh và hiệu quả hơn. Bài viết hi vọng đã đem đến chia sẻ hữu ích cho bạn đọc.

CLICK NGAY để được tư vấn và hỗ trợ MIỄN PHÍ

Chat trực tiếp cùng Thanh Giang

Link facebook: https://www.facebook.com/thanhgiang.jsc

Bài viết cùng chủ đề học tiếng Hàn - du học Hàn Quốc

Nguồn: https://duhoc.thanhgiang.com.vn

Nói về phát âm, các chữ cái Ba Lan chỉ khác chữ cái Việt Nam ở một số chữ cái ngoại lệ. Ví dụ: chữ cái [a, b, m, n] trong tiếng Ba Lan và tiếng Việt đều được phát âm gần giống như nhau. Muốn đọc từ "Việt Nam” của tiếng Ba Lan là "Wietnam” thì phải đánh vần là [viet-nam]

Bởi vậy, để nói được tiếng Ba Lan thì cơ bản là biết phát âm và biết nhận biết chữ cái. Hãy cùng chúng tôi học tiếng Ba Lan, bạn sẽ thấy tiếng Ba Lan không khó học lắm.

32 chữ cơ bản trong bảng chữ cái Ba Lan:

1. a [ a ] ví dụ: Ala [a-la] - là tên riêng người Ba Lan đặt cho con gái

2. ą [ ông ] vd: wąsy [vông-sư ] – râu

3. b [ b ] vd: banan [ba-nan] – quả chuối

4. c [ t‘s ] vd: cebula [t‘sê-bu-la] – hành tây

5. ć [ ch ] vd: ćma [ch-ma] – ong ruồi

6. d [ đ ] vd: dom [đôm] – nhà ở, ngôi nhà

7. e [ ê ] vd: Ela [ê-la] – là tên riêng người Ba Lan đặt cho con gái

8. ę [eng] vd: lęk [leng-k] – nỗi sợ

9. f [ ph ] vd: fala [pha-la] – làn sóng

10. g [ g ] vd: guma [gu-ma] – chun, lốp xe, kẹo cao su, bao cao xu

11. h [ h ] vd: hala [hala] – phòng lớn

13. j [ i >] - đọc như i kéo dài, vd: ja [i>-a] – tôi

14. k [ k ] vd: kawa [ca-va] – cà fê

15. l [ l ] vd: lewa [lê-va] – bên trái

16. ł [ u < ] – u nhẹ vd: ładna [ u 'ađ - na] – đẹp

17. m [ m ] vd: mama [ma-ma] – mẹ

18. n [ n ] vd: nowy [nô-vư] – mới

19. ń [ nh ] vd: koń [kônh] , dzień – ngày

20. o [ ô ] vd: Ola [ ô-la] tên riêng người Ba Lan đặt cho con gái

21. ó [ u ] vd: lód [ lu-đ ] – băng giá

22. p [ p ] vd: pilot [pi-lốt] – phi công, cái điều khiển tivi từ xa

23. r [ r ] vd: robota [rô-bô-ta] công việc

24. s [ s ] vd: sobota [sô-bô-ta] – thứ 7

25. ś [ si ] ślub [si-lub] – đám cưới

26. t [ t ] vd: tata [ta-ta] – cha/ bố

27. u [ u ] vd: uroda [u-rô-đa] – sắc đẹp

28. w [ v ] vd: winda [vin-da] – thang máy

29. y [ ư ] vd: ryba [rư-ba] - cá

30. z [ d ] vd: zero [dê-rô] – con số 0

31. ź [ di ] vd: źle [di-lê] - tồi, xấu

32. ż [ gi (nặng) ] vd: żaba [gia-ba] – con ếch

1. ch [kh] vd: choroba [khô-rô-ba] – bệnh ốm

2. cz [tr] vd: czemu [tre-mu] – vì sao

3. dz [đd] vd: dzień [đdiênh] - ngày

4. dż [đgiư] vd: dżem [đgiêm] – mứt quả

5. dź [đgiờ] vd: dźwig [đgiờ-vig] – cần cẩu, xe nâng

6. rz [giờ (nặng)] vd: rzeka [giê-ca]

7. sz [sờ (nặng)] vd: szum [sum] – tiếng ồn ào

* Nếu chữ "i" đứng sau các chữ "c”, "n” thì cách phát âm cho chữ "i" hơi thay đổi, mềm hơn thường. Vd: Ania [a-nha] - là tên riêng người Ba Lan đặt cho con gái, babcia [bab-cha] – bà nội/ngoại

* Trọng âm (tức âm được nhấn mạnh hơn so với các âm còn lại trong từ) thường là âm thứ 2 tính từ cuối tính lại. Vd trong chữ "wietnam" có tổng cộng 2 âm [viet] và [nam] thì trọng âm sẽ rơi vào tiếng "viet" đứng thứ 2 từ cuối tính lại. Bạn đọc "viet-nam" với chữ [viet] đầu nhấn mạnh hơn chữ [nam] sau là chuẩn: Wietnam [viet-nam], cebula [‘sê-bu-la], sobota [sô-bô-ta]